Đất ở hay còn gọi là đất thổ cư là loại hình quen thuộc rất nhiều người. Tuy nhiên, rất nhiều vấn đề vẫn chưa được hiểu rõ. Ví dụ như: Mỗi người được sở hữu bao nhiêu đất thổ cư? Bài viết sau chúng tôi sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này.

Các điều luật liên quan

Đầu tiên để trả lời được câu hỏi này, tôi sẽ liệt kê một số điều luật liên quan trong Luật Đất Đai 2013, Luật Dân Sự 2015.

Điều 143. Đất ở nông thôn

  • Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng ở nông thôn, bao gồm xây dựng đất nhà ở, đất công trình sinh hoạt, vườn, ao, hồ,… trong cùng một lô đất trong khu dân cư nông thôn, áp dụng trong khu dân cư. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn ngạch đất cho từng hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở ở nông thôn theo quy hoạch phát triển nông thôn được quỹ đất địa phương và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phân chia diện tích tối thiểu đất ở theo quy hoạch đất ở phù hợp với điều kiện địa phương.

  • Việc giao quy hoạch tổng thể đất ở nông thôn và quy hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng và công trình phi kinh doanh, bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, sinh hoạt, vệ sinh, môi trường và hiện đại hoá nông thôn.
  • Nhà nước có chính sách tạo điều kiện nhà ở cho người dân nông thôn trên cơ sở sử dụng đất ở hiện có, hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
  • Cá nhân có thể sử dụng lô đất không giới hạn số lượng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với số lượng tương ứng. Trừ một số tài sản đặc biệt, pháp luật có quy định khác. 

Điều 144. Đất ở tại khu đô thị

  • Đất ở đô thị bao gồm đất xây dựng nhà ở, đất xây dựng dịch vụ sinh hoạt, đất vườn, đất ao hồ trên cùng một thửa đất trong khu dân cư đô thị đã được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, thể chế.
  • Đất ở đô thị phải được bố trí đồng bộ với đất được sử dụng để xây dựng công trình công cộng, công trình phi kinh doanh, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
  • Nhà nước quy hoạch tổng thể đất xây dựng nhà ở đô thị và có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân đô thị có nơi cư trú.

  • Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn ngạch đất ở của từng hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất địa phương, tự xây dựng nhà ở theo hộ gia đình, cá nhân.
  • Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đô thị, trật tự môi trường đô thị, an ninh, an toàn và bảo vệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuyên thủ.

Diện tích phân chia tối thiểu được hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 01/2017/NĐ – CP

Điều 2 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Điều 43d được thêm vào như sau:

  • Điều 43d, quy định diện tích phân chia tối thiểu
  • Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để quy định diện tích phân lô tối thiểu đối với từng loại đất.
  • Theo đó, UBND cấp tỉnh quy định ranh giới tách thửa đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo Điều 205 Bộ luật dân sự 2015, quyền sở hữu riêng lẻ và tài sản tư nhân như sau:

  • Tài sản tư nhân là của cá nhân, pháp nhân
  • Tài sản tư nhân hợp pháp không bị giới hạn về số lượng giá trị

Kết luận

Vậy kết luận lại theo các điều luật mà chúng tôi đã liệt kê ở trên, không có giới hạn về số lượng tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân. Theo quy định chung của Bộ Luật dân sự về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác thuộc sở hữu của cá nhân là tài sản hợp pháp, không bị hạn chế về quyền sử dụng đất, số lượng và giá trị.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời cho câu hỏi “Mỗi người được sở hữu bao nhiêu đất thổ cư?”. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn.