Một trong những nguyên nhân dẫn đến ly hôn nhiều nhất là ngoại tình. Trong hôn nhân việc phản bội là một điều tối kỵ vậy nên ngoại tình là việc không thể tha thứ. Vậy nếu chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có quyền gì? Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ nhé.

Chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có quyền gì?

Hãy cùng datnenlagi.net đi vào tìm hiểu những quyền lợi mà người vợ được hưởng khi phát hiện chồng ngoại tình nhé. 

Chồng ngoại tình thì vợ có thể ly hôn và giành quyền nuôi con

Dựa theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên:

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Chồng bạn ngoại tình, có khuyên ngăn nhưng không bỏ cô gái kia chứng tỏ đời sống vợ chồng bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, do đó bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn.

Dựa theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Chồng ngoại tình thì việc chia tài sản sẽ có lợi hơn cho người vợ

Căn cứ Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

  1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây.
  1. Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  2. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  4. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 
  1. Tài sản chung của vợ chồng của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  2. Tài sản riêng của vợ, chồng theo quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Khi ly hôn, tài sản riêng của chị và anh H thuộc quyền sở hữu của từng người trừ trường hợp tài sản riêng đã sát nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật. Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng thì tòa sẽ căn cứ vào việc anh H ngoại tình để chia tài sản một cách công bằng và đúng pháp luật.

Những bằng chứng về hành vi ngoại tình

Tuy nhiên để có thể yêu cầu Tòa giải quyết yêu cầu ly hôn thì cũng phải cần những bằng chứng về hành vi ngoại tình. Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh một người quan hệ tình cảm trái pháp luật với người thứ ba. Một số bằng chứng thể hiện hành vi ngoại tình như sau:

  • Tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình.
  • Chứng cứ về việc chồng/ vợ có con riêng với người thứ ba thông qua biện pháp xác định quan hệ huyết thống: giám định ADN,…
  • Lời khai của hành vi ngoại tình.

Người ngoại tình có thể bị xử phạt như thế nào?

Người ngoại tình có thể bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật? Những trường hợp mà người ngoại tình có thể gặp phải.

Xử phạt hành chính đối với người ngoại tình đã có gia đình

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Như vậy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng.

Xem Thêm:

Ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị xử lý hình sự

Tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi còn có truy cứu về trách nhiệm hình sự. Cụ thể người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Chi tiết như sau: 

Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

  • Làm cho quan hệ của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Trên đây là câu trả lời về chồng ngoại tình khi ly hôn thì vợ có quyền gì?